🐍 Thủ Tục Nghỉ Hưu Trước Tuổi Năm 2018
Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của? Hướng dẫn thủ tục mua bán và chuyển nhượng nhà đất.
Vậy nghỉ từ năm 2018 sẽ là 47% lương hiện tại. - Nếu tiếp tục đóng BHXH và nghỉ hưu vào năm 2022 (khi đủ 60 tuổi) thì số năm đóng BHXH là 25 năm, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính là: 20 năm đầu tính bằng 45%; 5 năm tiếp theo tính thêm 5 x 2 = 10%; tổng tỷ
Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi thì 15 năm đóng BHXH tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu bằng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. * Với thay đổi này, người nghỉ hưu trước và sau thời điểm 1-1-2018 sẽ có gì khác nhau? Liệu có người sẽ được lợi và sẽ có người bị thiệt thòi?
Người đóng đủ 15 năm BHXH hưởng mức lương hưu tối thiểu 45% và tối đa 75% với lao động nữ đóng đủ 30 năm. Mức hưởng tăng thêm 2% cho một năm đóng, ngược lại nghỉ hưu sớm trước tuổi bị trừ 2% mức hưởng, áp dụng với cả lao động nam lẫn nữ. Lao động nước ngoài có thể rút BHXH một lần
Nghỉ hưu trước tuổi: Điều kiện, mức lương, hồ sơ thủ tục về hưu sớm. Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%. 2018. 16 năm. 2019. 17 năm. 2020. 18 năm mức bình quân tiền lương cũng được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm
Lý do chính của đề xuất tăng tuổi nghỉ hưu cho rằng đây một giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn. Nếu tiếp tục giữ nguyên các quy định hiện nay về mức đóng - mức hưởng, thời gian đóng - thời gian hưởng thì sẽ mất cân đối quỹ này.
Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%. Đặc biệt: Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi các trường hợp thông thường thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng. Lưu ý: Nếu
Do đó, không phải ai nghỉ hưu trước năm 2018 đều có lợi hơn người nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi. Lương hưu hưởng lâu dài, nếu mức lương hưu khi bắt đầu nghỉ thấp thì sẽ ảnh hưởng về sau. Vì vậy, NLĐ cần đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình để xem xét
- Nếu bạn đóng đủ 40 năm (480 tháng) tiền phí nenkin thì số tiền lương hưu bạn có thể nhận được hàng năm sau khi đủ 65 tuổi theo quy định hiện hành là khoảng 78 man ( trung bình khoảng 6 man/tháng). - Nếu thời gian đóng tiền nenkin của bạn dưới 40 năm thì số tiền này sẽ thay đổi dựa theo tỉ lệ :
MRa9lm. Nghỉ hưu trước tuổi Điều kiện, mức lương, hồ sơ thủ tục về hưu sớm. Cách tính tiền lương hưu khi về hưu trước tuổi năm quá trình lao động, việc một số cá nhân bị suy giảm khả năng lao động hoặc tai nạn lao động dẫn đến không thể tiếp tục làm việc đặc biệt đối với những ngành nghề có đặc thù lao động nặng nhọc, nguy hiểm là không thể tránh khỏi. Thời gian gần đây, việc tìm kiếm từ khóa nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu non, nghỉ hưu trước tuổi, điều kiện nghỉ hưu sớm năm 2018, tính lương hưu trước tuổi,… đang nổi trên các trang tư vấn luật. Trong bài viết này, Luật Dương Gia tổng hợp quy định pháp luật về điều kiện, mức lương và hồ sơ, thủ tục nghỉ hưu trước tuổi. 1. Căn cứ pháp lý– Luật BHXH 2014 2. Điều kiện để được hưởng BHXH nghỉ hưu trước tuổia Đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH– Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;– Thuộc một trong các trường hợp sau đây+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, nam đủ 53 tuổi, nữ đủ 48 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban Đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH– Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;– Thuộc một trong các trường hợp sau đây+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. 3. Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiMức lương hưu hàng tháng của người lao động nghỉ hưu trước tuổi được tính tương tự như người lao động nghỉ hưu đúng tuổi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật BHXH, nhưng sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước đó, cách tính lương hưu của ngưởi nghỉ hưu đúng tuổi như sauTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động nghỉ hưu đúng tuổi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 đó cứ thêm mỗi năm, người lao động nêu trên được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.4. Hồ sơ, thủ tục nghỉ hưu trước tuổia Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổiHồ sơ hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi bao gồm những giấy tờ sau– Sổ bảo hiểm xã hội;– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật BHXH hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật BHXHb Thủ tục giải quyết nghỉ hưu trước tuổi– Trước tiên người lao động làm đơn đề nghị người sử dụng lao động giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Khi có kết quả giám định, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi của người lao động tới cơ quan BHXH.– Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật BHXH cho cơ quan BHXH.– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các quy định cần biết về nghỉ hưu trước tuổiVấn đề về hưu trước tuổi như trường hợp nào được về hưu trước tuổi, các chế độ, chính sách được hưởng, cần lưu ý gì khi về hưu trước tuổi luôn là quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Dưới đây là tổng hợp các quy định cần biết về nghỉ hưu trước tuổi, VnDoc xin chia sẻ đến quý bạn thêm Tra cứu Tuổi nghỉ hưu của người lao độngỞ những bài viết trước VnDoc đã chia sẻ về chế độ nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên. Để giúp người lao động có cái nhìn rõ ràng hơn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi, VnDoc xin mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để nắm được toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi nhiều trường hợp, lao động chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc gần đến tuổi nhưng sức khỏe không còn đảm bảo… có thể về hưu sớm mà vẫn được hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp. Vậy, chế độ nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 của người lao động NLĐ quy định như thế nào?1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021Điều kiện để NLĐ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương là có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây theo khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động- Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải từ đủ 45 tuổi 04 Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp không quy định tuổi.Trường hợp bị suy giảm khả năng lao độngTuổiThời gian đóng BHXHĐiều kiện khácNamNữĐủ 55 tuổi 03 thángĐủ 50 tuổi 04 tháng20 năm trở lênBị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%Đủ 50 tuổi 03 thángĐủ 45 tuổi 04 thángBị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lênKhông quy định độ tuổi- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lênXem thêm Điều kiện được nghỉ hưu trước 1 năm2. Mức hưởng và cách tính lương hưu trước tuổiCông thức tính lương theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội như sauLương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXHTheo đó, từ năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH- Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 nhiên, lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng không giảm tỷ lệ phần thêm Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi 20213. Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổiMột trong những điều kiện để NLĐ được hưởng chế độ hưu trí khi về hưu trước tuổi theo quy định trên là bị suy giảm khả năng lao động. Do đó, lao động về hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động cần hồ sơ khám giám định sức đó, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT bao gồm- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám với NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc NLĐ đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật như tóm tắt hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp…- Một trong các giấy tờ có ảnh như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực…Sau khi có xác nhận giám định mức suy giảm khả năng lao động, NLĐ chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu hướng dẫn tại mục khoản 1 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 dưới hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị- Sổ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH- Sổ Đơn đề nghị theo mẫu số Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y Giấy ủy quyền mẫu số 13-HSB đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp nếu là trường hợp xuất cảnh trái phép trở Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích…Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương Đơn đề nghị mẫu số 14-HSB nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ Một số giấy tờ khác trong các trường hợp như chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…Về địa điểm nộp hồ sơ, theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019 quy định đối với NLĐ đang đóng BHXH, đơn vị sử dụng lao động tập hợp, lập hồ sơ, nộp đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng vậy, tùy từng trường hợp mà NLĐ chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như trên và nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị NLĐ đang tham gia đóng BHXH.>>> Xem thêm Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi4. Xác định thời điểm hưởng lương hưuThời điểm hưởng lương hưu của NLĐ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được xác định như sauĐiều kiện xác địnhThời điểm hưởng lươngĐủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuNgày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuTrường hợp sinh tháng 12Ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuTrường hợp chỉ ghi năm sinhNgày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuKhi suy giảm khả năng lao độngNgày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao độngNLĐ đang đóng BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXHThời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưuKhông còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiLiên quan đến vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, nhiều người lao động đã đặt ra câu hỏi có nên hay không. Theo quy định nêu trên, nếu về hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu của lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sau đó quy định sẽ giảm 2%. Rõ ràng sẽ thiệt hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ nhiên, người lao động nên cân nhắc trong trường hợp sức khỏe đã quá yếu, khó để tiếp tục làm việc thì có thể về hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện.>>> Xem thêm Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao độngTrên đây là nội dung chi tiết của bài viết Toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử thêm các tài liệu Dành cho Giáo viên chi tiếtChính thức bỏ phụ cấp thâm niên giáo viên từ 20227 thay đổi lớn về lương cán bộ, công chức, viên chứcThời hạn luân chuyển công tác của giáo viên07 quy định liên quan đến lương hưu sẽ bị bãi bỏ từ 2021Giáo viên xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 được không?Lương hưu, trợ cấp BHXH thay đổi thế nào trong năm 2022?Đề xuất giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội xuống còn 15 nămTham khảo thêm05 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương trong năm 2021Giáo viên xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 được không?Quy định về việc làm giám định sức khoẻ để nghỉ hưu trước tuổi
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi mới nhất Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 Cụ thể, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/01/2022 như sau 1 Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật BHXH, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 Xem tại đây và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2022, nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 Xem tại đây và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; tức là năm 2022, nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; tức là năm 2022, nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2022, nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. 2 Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; tức là năm 2022, nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; tức là năm 2022, nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. 3 Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 ; tức là năm 2022, nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, từ ngày 01/01/2022, người nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về tuổi cao hơn so với năm 2021. =>> Xem thêm Thủ tục giám định sức khoẻ để nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động. Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau - Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 Luật BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật BHXH nghỉ hưu trước tuổi được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật BHXH, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Điều 2 Luật BHXH quy định về đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm a Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c Cán bộ, công chức, viên chức; d Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
thủ tục nghỉ hưu trước tuổi năm 2018